CỔ KIM HOÀ CA TẬP
(Kokin Wakashū; 古今和歌集)
Cuốn 1: Mùa Xuân (Bài 016-020)
Bài 16
Vô Danh
Không rõ chủ đề
Tôi dựng mái lều tranh
trên một miền cỏ dại
nơi có chú chim oanh
cất tiếng ca vào mỗi
buổi sớm mai an lành.
nobe chikaku
iei shi sereba
uguisu ni
naku naru koe wa
asa na asa na kiku
My house is not far
from where the broad flatlands stretch,
and thus I can hear
the pure voice of the warbler
morning after morning.
野辺ちかく家居しせればうぐひすのなかなるこゑは朝な朝なきく
*
Bài 17
Vô Danh
Không rõ chủ đề
Đồng Xuân Bạch, hỡi ôi
hôm nay xin đừng đốt
bởi nơi đó vợ tôi
và tôi đang ẩn nấp
giữa một miền cỏ tươi.
kasugano wa
kyò wa na yaki so
wakakusa no
tsuma mo komoreri
ware mo komoreri
Light no fires today
on the plain of Kasuga
for sweet as new grass
my young spouse is hidden here
and I am hidden here too.
春日野はけふはな燒きそわか草のつまもこもれり我もこもれり
Một cặp nhân tình đang tận hưởng không khí mát lành của mùa xuân, trông thấy những bác nông dân chuẩn bị đốt đồng để làm sạch những thân cây chết, họ cầu xin để được trì hoãn thêm một ngày.
*
Bài 18
Vô Danh
Không rõ chủ đề
Nào hãy bước ra ngoài
người gác đồng Phi Hoả
xem Xuân Bạch giờ đây
đến khi rau hái được
còn khoảng bao nhiêu ngày?
kasugano no
tobuhi no nomori
idete mi yo
ima ikuka arite
wakana tsumitemu
Go outside and look,
guardian of Becon-Fire Field
on Kasuga plain:
how many more days must pass
before we may pick young greens?
春日野の飛火野野守いでゝ見よ今幾日ありて若菜摘みてん
Tobuhino: Phi Hoả Dã (飛火野; Cánh Đồng Lửa Bay), tên gọi bắt nguồn từ ngọn đèn hiệu được duy trì dưới thời Nara dùng để thông báo những sự kiện quan trọng đến kinh đô.
*
Bài 19
Vô Danh
Không rõ chủ đề
Tuyết trên tùng vẫn chưa
tan trong miền núi tối,
nhưng giờ ở kinh đô
người người đang hồ hởi
hái cỏ thơm đầu mùa.
miyama ni wa
matsu no yuki dani
kienaku ni
miyako wa nobe no
wakana tsumikeri
Deep in the mountains
snowflakes have yet to vanish
even from pine trees,
yet down in the capital
people are plucking young greens.
深山には松の雪だにきえなくに宮こは野べのわかなつみけり
*
Bài 20
Vô Danh
Không rõ chủ đề
Mưa xuân đã bắt đầu
dây tử cung khảy nhẹ.
nếu như ngày hôm sau
vẫn còn mưa tôi sẽ
bước ra ngoài hái rau.
azusayumi
oshite harusame
kyò furinu
asu sae furaba
wakana tsumitemu
Today there fell rains
of spring, season recalling
tauntened birchwood bows.
if they but fall tomorrow,
we will be picking young greens.
梓弓おしてはるさめけふふりぬあすさへふらばわかなつみてむ
Azusayumi (“梓弓” “tử cung hay cây cung làm từ gỗ tử”), là chẩm từ (từ gối đầu) trong bài waka này. Tử cung được xem là một nhạc cụ linh thiêng trong một số nghi lễ Shinto ở Nhật Bản. Người ta tin rằng chỉ cần khảy nhẹ vào dây cung có thể xua đuổi tà khí ra khỏi nhà.
——————-
* Pháp Hoan dịch từ bản dịch tiếng Anh trong Kokin Wakashū, The First Imperial Anthology of Japanese Poetry, translated and annotated by Hellen Cgrag McCullough with Tosa Nikki and Shinsen Waka. Standford University Press, Stanford, California. Có tham khảo thêm bản dịch tiếng Anh trong Waka Poetry.
* Artwork by Japanese painter Ohara Koson.
* Cổ Kim Hoà Ca Tập: https://phaphoan.com/tag/co-kim-hoa-ca-tap-kokin-wakashu-古今和歌集/
* Mọi ủng hộ/đóng góp của quý bằng hữu là phương tiện giúp Pháp Hoan có thể tiếp tục sáng tạo và cống hiến. https://phaphoan.com/contact/