Hán Thi (334) – Bạch Cư Dị (白居易; Bai Juyi)

Hán Thi (334) – Thịnh Đường
Bạch Cư Dị (白居易; Bai Juyi)

Cảm xúc khi nhìn trăng

Thời loạn, mất mùa, sản nghiệp vong,
Anh em tản mác khắp tây đông.
Ruộng vườn xơ xác sau chinh chiến,
Cốt nhục chia lìa mãi ruổi rong.
Cánh nhạn lạc bầy trên lối thẳm,
Cỏ bồng tróc rễ giữa trời không.
Cùng xem trăng sáng mà rơi lệ,
Năm chốn nhưng quê chỉ một lòng.

望 月 有 感

時 難 年 荒 世 業 空,
弟 兄 羈 旅 各 西 東。
田 園 寥 落 干 戈 後,
骨 肉 流 離 道 路 中。
弔 影 分 為 千 里 雁,
辭 根 散 作 九 秋 蓬。
共 看 明 月 應 垂 淚,
一 夜 鄉 心 五 處 同。

Vọng nguyệt hữu cảm

Thời nạn niên hoang, thế nghiệp không,
Đệ huynh ky lữ các tây đông.
Điền viên liêu lạc can qua hậu,
Cốt nhục lưu ly đạo lộ trung.
Điếu ảnh phân vi thiên lý nhạn,
Từ căn tán tác cửu thu bồng.
Cộng khan minh nguyệt ưng thuỳ lệ,
Nhất dạ hương tâm ngũ xứ đồng.

Tiêu đề bài này có nơi chép Huynh đệ ly tán vọng nguyệt hữu cảm 兄弟離散望月有感 (Cảm xúc khi nhìn trăng, anh em ly tán), hay Tự Hà Nam kinh loạn 自河南經亂 (Từ khi Hà Nam trải qua loạn lạc), Loạn trung ức chư huynh đệ 亂中憶者兄弟 (Trong lúc loạn lạc nhớ anh em). Tác giả viết bài này trong thời gian bị giáng làm tư mã ở Giang châu (nay là huyện Cửu Giang, tỉnh Giang Tây).

Nguyên chú: “Tự Hà Nam kinh loạn, Quan Nội trở cơ, huynh đệ ly tán, các tại nhất xứ, nhân vọng nguyệt hữu cảm, liêu thư sở hoài, ký thướng Phù Lương đại huynh, Ư Tiềm thất huynh, Ô Giang thập ngũ huynh, kiêm thị Phù Ly cập Hạ Khuể đệ muội” 自河南經亂,關內阻飢,兄弟離散,各在一處,因望月有感,聊書所懷,寄上浮梁大兄,於潛七兄,烏江十五兄,兼示符離及下邽弟妺 (Từ khi Hà Nam có loạn, Quan Nội khó khăn đói kém, anh em ly tán, mỗi người mỗi nơi, nhân ngắm trăng xúc cảm, viết nỗi nhớ, gửi anh cả ở Phù Lương, anh bảy ở Ư Tiềm, anh mười lăm ở Ô Giang cùng em trai em gái ở Phù Ly và Hạ Khuể). _ Thi Viện

____________
* Pháp Hoan dịch từ nguyên tác tiếng Hoa của nhà thơ người Trung Hoa đời nhà Đường Bạch Cư Dị (白居易; Bai Juyi; 772 – 846).
* Ủng hộ tác giả: https://phaphoan.ca/contact/

Trả lời