15 bài Haiku (2407-2421) – Matsuo Basho (松尾笆焦; Tùng Vĩ Ba Tiêu)
Pháp Hoan | 法歡 chuyển ngữ
Mới khoảng chín ngày
mùa xuân về đến
núi cao, ruộng dài.
haru tachi te / mada kokonoka no / noyama kana
spring begins / still on the ninth day / in mountains and fields (© Jane Reichhold)
*
Cầm quả dưa gang
tôi nên bổ dọc
hay là bổ ngang?
hatsu makuwa / yotsu ni ya tata n / wa ni kira n
The first melon harvested – / Into quarters shall I cut / Or into rings? (© Takafumi Saito & William R. Nelson)
*
Nào đâu một mình
tôi dùng bữa sáng
bên hoa bìm bìm.
asagao ni / ware wa meshi kū / otoko kana
Morning glories / are such fine company / while eating breakfast! (© Sam Hamill)
*
Ngày vía vong nhân
những bông sen vẫn
trong ao vẹn lành.
hasu ike ya / ora de sonomama / tamamatsuri
The lotuses in the pond, / just as they are, unplucked: / the Festival of the Dead (© R.H.Blyth)
*
Trên đảo Tùng sớm hôm
có một người đứng ngóng
với mối tình đơn phương.
asa yosa o / tare Matsushima zo / kata-gokoro
day and night / who waits on Pine Island / with a one-sided heart (© Jane Reichhold)
*
Bướm kia cũng lại gần
nếm giấm trong món gỏi
trộn những nhành cúc xanh.
chō mo kite / su o sūkiku no / namasu kana
a butterfly too comes / to sip the vinegar: / chrysanthemum salad. (© David Landis Barnhill)
*
Giữa những đoá hoa xinh
buồn thay, tôi chẳng thể
mở túi thơ của mình.
hana ni akanu / nageki ya kochi no / utabukuro
Even among flowers, / sad to say, I can’t open / my manuscript bag (© Sam Hamill)
*
Vào ngày giỗ thần Tài
cả người bán giấm cũng
bận trang phục bảnh trai.
Ebisu kō / su uri ni hakama / kiseni keri
Ebisu Festival: / vinegar salesman decked out / in formal wear. (© David Landis Barnhill)
*
Hướng về Futami
như sò bứt khỏi vỏ
tôi cùng mùa thu đi.
hama guri no / futami ni wakare / yuku aki zo
Clam ripped from its shell, I move on to Futami Bay: passing autumn (© Sam Hamill)
*
Niềm biết ơn dâng tràn
gió dậy hương tuyết trắng
trong Thung Lũng Phương Nam.
arigata ya / yuki o kaorasu / minami dani
Blessed indeed / Is this South Valley, / Where the gentle wind breathes / The faint aroma of snow. (© Nobuyuki Yuasa)
*
Thơ ca đã bắt đầu
từ bài ca trồng lúa
ở trong miền núi sâu.
fūryū no / hajime ya oku no / ta ue uta
Beginning of poetry – / the rice-planting songs / of the Interior. (© Haruo Shirane)
*
Vừa nghe tiếng đàn tranh
những con chim thảng thốt
bụi và hoa lìa cành…
chiru hana ya / tori mo odoroku / koto no chiri
falling blossoms- / birds too are startled: / the dust of the koto. (© David Landis Barnhill)
*
Tôi muốn được khoả thân
thế nhưng cơn bão của
tháng thứ hai đã gần.
hadaka ni wa / mada kisaragi no / arashi kana
be naked? / not yet, with second month’s / windstorm. (© David Landis Barnhill)
*
Đoá cúc gai hữu hình
ngay cả trong đôi mắt
của những người cùng đinh.
hana wa shizu no / me ni mo miekeri / oni azami
the blossoms are seen / even by the eyes of the poor: / demon thistle (© David Landis Barnhill)
_______________
* Pháp Hoan dịch từ bản dịch tiếng Anh của Jane Reichhold trong Basho, The Complete Haiku. Nguyên tác thơ của Matsuo Basho (松尾笆焦, Tùng Vĩ Ba Tiêu).
* Artwork by Chinese artist.
* Đóng góp: https://phaphoan.ca/contact/