CỔ KIM HOÀ CA TẬP
(Kokin Wakashū; 古今和歌集)
– Cuốn 1: Mùa Xuân (Bài 021-025)
Bài 21
Hoàng đế Kōkō
Bài thơ được viết bởi Hoàng Đế Ninna khi ngài còn là Hoàng Tử.
Chỉ vì người mà tôi
đi ra đồng để hái
nhành thảo mộc thắm tươi
đến khi tay áo phủ
bởi tuyết hoa giữa trời.
kimi ga tame
haru no no ni idete
wakana tsumu
wa ga koromode ni
yuki wa furitsutsu
For your sake alone,
I went forth to springtime fields
and plucked these young greens
while snow fell uncreasingly
onto the sleeve of my robe.
きみがため春の野にいでてわかなつむわが衣手に雪は降りつつ
*
Bài 22
Ki no Tsurayuki (紀貫之)
Viết theo yêu cầu
Đồng Xuân Bạch hỡi ôi
phải chăng những cô gái
đang đi hái rau tươi
phất phơ tay áo trắng –
vẫy trong cơn gió trời?
kasugano no
wakana tsumi ni ya
shirotae no
sode furihaete
hito no yukyramu
Are they on their way
to pick young greens in the fields
at Kasugano
those girls who call each other
with sleeves of their white robes.
春日野のわかなつみにやしろたへの袖ふりはへて人のゆくらん
*
Bài 23
Ariwara no Yukihira (有原行平)
Không rõ chủ đề
Mùa xuân khoác lên người
tấm áo sương mỏng dính
nhẹ như một làn hơi,
để những cơn gió núi
đến xé tung giữa trời.
haru no kiru
kasumi no koromo
nuki o usumi
yamakaze ni koso
midarubera nare
Fragile is the weft
of the haze-fashioned rainment
in which spring is robed:
it will be ripped into shreds
by the wind from the mountain.
春のきる霞の衣ぬきをうすみ山かぜにこそみだるべらなら
*
Bài 24
Minamoto no Muneyuki (源宗于)
Làm trong một buổi Ca Hội Thi (歌会始) của Nữ Hoàng dưới thời của Hoàng Đế Kanpyō (Uda)
Dẫu thiên hạ đinh ninh:
“chẳng bao giờ thay đổi!”
thế nhưng tán lá kim
sậm hơn cùng sắc biếc
khi mùa xuân chuyển mình.
tokiwa naru
matsu no midori mo
haru kureba
ima hitoshio no
iro masarikeri
Even the verdure
of foliage on the pine tree,
“ever unchanging,”
deepens into new richness
now that springtime has arrived.
常盤なる松のみどりも春くれば今ひとしほの色まさりけり
*
Bài 25
Ki no Tsurayuki (紀貫之)
Viết theo yêu cầu
Xuân đã đến nơi đây
bạn tôi giăng tay áo,
với mỗi trận mưa bay
cánh đồng khô kia sẽ
tốt tươi hơn mỗi ngày.
wa ga seko ga
koromo harusame
furu goto ni
nobe no mudori zo
iro masarikeru
Now it is springtime
(minding of my man’s stretched robes),
and with each soft rain
the hue of the sloping plains
has been dyed a deeper green.
わがせこが衣はるさめふるごとにのべのみどりぞいろまさりける
——————-
* Pháp Hoan dịch từ bản dịch tiếng Anh trong Kokin Wakashū, The First Imperial Anthology of Japanese Poetry, translated and annotated by Hellen Cgrag McCullough with Tosa Nikki and Shinsen Waka. Standford University Press, Stanford, California. Có tham khảo thêm bản dịch tiếng Anh trong Waka Poetry.
* Artwork by Japanese painter Ohara Koson.
* Cổ Kim Hoà Ca Tập: https://phaphoan.com/tag/co-kim-hoa-ca-tap-kokin-wakashu-古今和歌集/
* Mọi ủng hộ/đóng góp của quý bằng hữu là phương tiện giúp Pháp Hoan có thể tiếp tục sáng tạo và cống hiến. https://phaphoan.com/contact/