7 bài Haiku (2488-2494) – Matsuo Basho (松尾笆焦,Tùng Vĩ Ba Tiêu)Pháp Hoan (法歡) chuyển ngữ ===============Tiếng chim choi choitrong đêm lạc tổkêu hoài không thôi.闇の夜や 巣をまどはして 鳴く鵆In
7 bài Haiku (2488-2494) – Matsuo Basho (松尾笆焦,Tùng Vĩ Ba Tiêu)Pháp Hoan (法歡) chuyển ngữ ===============Tiếng chim choi choitrong đêm lạc tổkêu hoài không thôi.闇の夜や 巣をまどはして 鳴く鵆In
Jorge Luis Borges từng thử nghiệm thể thơ Haiku của Nhật Bản với vỏn vẹn 17 bài. Tôi đã từng dịch 10 bài, đây là
50 bài Haiku danh tiếng trong văn học NhậtPHÁP HOAN | 法歡 tuyển chọn và chuyển ngữ===========Con ếch nhảy vàotrong lòng ao cũdội tiếng nước
8 bài Haiku – Matsuo Basho (松尾笆焦; Tùng Vĩ Ba Tiêu)Pháp Hoan | 法歡 chuyển ngữ=================Cúc gai quỷ hữu hìnhcả ở trong đôi mắtcủa những
8 bài Haiku (2450-2457) – Matsuo Basho (松尾笆焦; Tùng Vĩ Ba Tiêu)Pháp Hoan | 法歡 chuyển ngữ=================Khách trong chùa hẳn khôngbiết được anh đào ở
6 bài thơ Từ Thế (辞世) – (2439-2444)====================SHOGO (松後; Tùng Hậu)Qua đời vào ngày 03 tháng 04 năm 1798Tuổi sáu mươi bảyCả bầu trời hôm
6 bài Haiku (2422-2427) – Matsuo Basho (松尾笆焦; Tùng Vĩ Ba Tiêu) Pháp Hoan (法歡) chuyển ngữ ============ Ngắm anh đào trên cây mũi thuyền
15 bài Haiku (2407-2421) – Matsuo Basho (松尾笆焦; Tùng Vĩ Ba Tiêu) Pháp Hoan | 法歡 chuyển ngữ Mới khoảng chín ngày mùa xuân về
5 bài Haiku (2359-2363) – Matsuo Basho (松尾笆焦; Tùng Vĩ Ba Tiêu) Pháp Hoan | 法歡 dịch theo thể thơ Ngũ ngôn tam cú Tay
7 bài Haiku (2344-2350) – Matsuo Basho (松尾笆焦; Tùng Vĩ Ba Tiêu) Pháp Hoan | 法歡 dịch theo thể thơ Ngũ ngôn tam cú Tiếng
5 bài Haiku (2339-2343) – Matsuo Basho (松尾笆焦; Tùng Vĩ Ba Tiêu) Pháp Hoan | 法歡 dịch theo thể thơ Ngũ ngôn tam cú Cầm
7 bài Haiku (2261-2266) – Matsuo Basho (松尾笆焦,Tùng Vĩ Ba Tiêu) Pháp Hoan (法歡) chuyển ngữ Cơn gió nhẹ phả hương hà cớ gì ta
6 bài Haiku (2255-2260) của Kobayashi Issa (小林一茶, Tiểu Lâm Nhất Trà) PHÁP HOAN | 法歡 chuyển ngữ Trên những thân cây già đánh dấu
10 bài Haiku (2245-2254) của Kobayashi Issa ( 小林一茶, Tiểu Lâm Nhất Trà) PHÁP HOAN | 法歡 chuyển ngữ Chẳng lấy một âm thanh khi
Haiku (2130) – Murakami Kijo (村上 鬼城; Thôn Thượng Quỷ Thành) Lê lết mãi không thôi con ong già chưa thể tìm được nơi lìa
8 bài Haiku (2122-2129) của Yosa Buson (Dữ Tạ Vu Thôn, 与謝 蕪村). Trong gió mùa thu gã bù nhìn cũng nghiêng mình lắc lư.
5 bài Haiku (2117-2121) Yamaguchi Seishi (山口誓子; Sơn Khẩu Thệ Tử) Vượt qua vùng biển xa gió mùa đông kia sẽ chẳng thể quay về
8 bài Haiku (2081-2088) Taneda Santōka (種田 山頭火; Chủng Điền Sơn Đầu Hoả) Năm mới đến rồi chân đi giày cỏ đầu mang nón cời.
13 bài Haiku (1989-2001) của Kobayashi Issa (小林一茶, Tiểu Lâm Nhất Trà). Khói trà trong tay nhịp nhàng uốn lượn cùng cây liễu gầy.
9 bài Haiku (1979-1987) của Kobayashi Issa (小林一茶, Tiểu Lâm Nhất Trà). Kìa những chiếc lá rơi hầu như chẳng có chiếc lá nào
7 bài Haiku (1972-1978) của Kobayashi Issa (小林一茶, Tiểu Lâm Nhất Trà). ”Trước mộ con gái, ba mươi ngày sau tang lễ.” Gió
7 bài haiku (1925-1931) của Christopher Herold. Khi ngày mới vừa sang nhúm muối còn vương vãi ở bên trên mặt bàn. Ba
Chương 25: Lòng Biết Ơn (Haiku Cho Tâm Hồn: 108 Bài Thơ Để Nuôi Dưỡng Sự Tỉnh Thức & Mở Rộng Trái Tim) Tưởng